Dòng máy EOS R(evolution) của Canon sử dụng cảm biến APS-C với hai máy ảnh không gương lật mới và ống kính RF-S mới - Canon Vietnam

    Dòng máy EOS R(evolution) của Canon sử dụng cảm biến APS-C với hai máy ảnh không gương lật mới và ống kính RF-S mới 

    Nhỏ hơn, nhẹ hơn mà vẫn mạnh mẽ, EOS R7 và EOS R10, cùng với hai lựa chọn ống kính mới, là sự kết hợp giữa chất lượng hình ảnh xuất sắc và chức năng của hệ thống EOS R với lợi ích của cảm biến APS-C.

    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ngày 24 tháng 5, 2022 – Hôm nay Canon thông báo ra mắt EOS R7 và EOS R10, hai chiếc máy ảnh đầu tiên thuộc hệ thống máy ảnh không gương lật EOS R có trang bị cảm biến APS-C.

    Được thiết kế dành cho đối tượng người dùng có nhiều kinh nghiệm và cần một chiếc máy ảnh tốc độ nhanh để chụp chủ thể động như thể thao và động vật hoang dã, EOS R7 hiệu suất cao 32.5 megapixel với chức năng ổn định hình ảnh có sẵn (In-Body IS), vỏ chống tác động của thời tiết, và hai khe thẻ SD. EOS R10 độ phân giải 24.2 megapixel với flash có sẵn và dáng hình nhỏ gọn hơn được thiết kế cho các nhu cầu sử dụng hằng ngày. Được ra mắt cùng lúc với hai máy ảnh này là ống kính RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM và RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM được thiết kế để tối ưu hóa sự cơ động của máy ảnh dùng cảm biến APS-C.

    "Canon đã luôn mở rộng hệ thống EOS R kể từ khi ra mắt vào năm 2018. Với các model mới này, nay hệ thống sẽ có 7 máy ảnh và hơn 20 ống kính dùng kèm, cùng với hơn 70 ống kính tương thích khi dùng ngàm chuyển đổi EF-EOS R. Nhờ những lợi thế khó có thể có được ở máy ảnh full-frame, EOS R7, EOS R10, và bộ ống kính RF-S mới đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng người dùng khác nhau, giúp họ tận hưởng lợi ích của hệ thống EOS R," ông Imasaka Daido, Giám đốc Bộ phận Marketing & Kinh doanh Sản phẩm ICP của Canon Singapore cho biết.

    Kế thừa công nghệ AF của dòng EOS R3

    Được hỗ trợ bởi động cơ xử lý hình ảnh DIGIC X mạnh mẽ, EOS R7 và EOS R10 là những model đầu tiên kế thừa công nghệ lấy nét tự động (AF) mới ở máy EOS R3. Công nghệ này sử dụng khả năng phát hiện chủ thể bằng kĩ thuật deep learning (học sâu) của hệ thống EOS iTR AF X – để theo dõi chủ thể tốt hơn trên toàn bộ vùng ảnh, bất kể chế độ AF là gì. Đặc điểm này giúp hoạt động lấy nét tự động nhạy hơn và ổn định hơn, ngay cả trong các cảnh động.

    Chụp liên tục ở tốc độ cao; chế độ chụp RAW burst

    Cả EOS R7 và EOS R10 đều có thể chụp ảnh liên tục ở tốc độ cao lên đến 15 fps ở chế độ màn trập cơ khí và điện tử (có theo dõi AF/AE) — đây là tốc độ nhanh nhất không chỉ ở tất cả máy ảnh EOS dùng cảm biến APS-C, mà còn ở tất cả máy ảnh dòng EOS R[1]. Đặc điểm này tương đương với EOS-1D X Mark III là model DSLR tiêu biểu của Canon, với khả năng chụp ở tốc độ 16 fps với khung ngắm quang học.

    Ở chế độ màn trập điện tử, EOS R7 có thể chụp ảnh 32.5 megapixel với tốc độ chụp liên tục xấp xỉ 30 fps, trong khi EOS R10 chụp ảnh 24.2 megapixel ở tốc độ xấp xỉ 23 fps [2].

    Cả hai model máy ảnh đều có chế độ RAW burst mode với khả năng chụp ảnh RAW ở độ phân giải tối đa lên đến 30 fps. Chế độ này hỗ trợ hoạt động trước khi chụp ảnh, nghĩa là bắt đầu ghi lại cảnh chụp với độ dài tối đa 0.5 giây trước khi màn trập mở, giúp chụp được những khoảnh khắc mà bạn không ngờ đến.

    Cảm biến CMOS APS-C mới được phát triển và DIGIC X

    Cả EOS R7 và EOS R10 sử dụng cảm biến hình ảnh APS-C CMOS với độ phân giải lần lượt là 32.5 và 24.2. Khi kết hợp với động cơ xử lý hình ảnh DIGIC X, các model này đạt được chất lượng hình ảnh và độ phân giải vượt xa số megapixel thể hiện. Độ phân giải hình ảnh của EOS R7 vượt mức của EOS 90D và EOS M6 Mark II dù có cùng megapixel, trong khi độ phân giải của EOS R10 tương đương hai model máy trên. Mái tóc óng mượt, sợi vải, và các chi tiết nhỏ khác có thể được chụp lại chính xác và sắc nét.

    Bộ ổn định hình ảnh

    EOS R7 là máy ảnh EOS dùng cảm biến APS-C đầu tiên có bộ ổn định hình ảnh 5 trục với cơ chế cảm biến dịch chuyển, có thể đạt được mức ổn định hình ảnh tối đa lên đến 8 stop [3] khi quay phim và chụp ảnh tĩnh. Cả EOS R7 và EOS R10 đều có chức năng ổn định hình ảnh kĩ thuật số cho video (Movie Digital IS), thực hiện ổn định hình ảnh 5 trục cho video ngay cả khi dùng ống kính không có bộ ổn định hình ảnh (Optical IS).

    Chất lượng video vượt trội

    Đối với những người tạo nội dung video nào có yêu cầu cụ thể về chất lượng video, EOS R7 có thể thực hiện lấy mẫu 7K để quay video chất lượng cao 4K UHD lên đến 30p ở chế độ 4K UHD Fine mới. Có thể quay video 4K 60p ở chế độ 4K UHD tiêu chuẩn. Đây cũng là chiếc máy ảnh EOS dùng cảm biến APS-C đầu tiên hỗ trợ Canon Log 3 gamma, phù hợp cho hoạt động điều chỉnh màu cho video và sản xuất video HDR.

    Trong khi đó, EOS R10 có thể quay video chất lượng cao 4K UHD 30p nhờ hoạt động lấy mẫu 6K. Cả hai máy ảnh đều có khả năng quay video 4K HDR PQ.

    Hiệu ứng telephoto có sẵn: Phạm vi chụp ảnh xa hơn với độ phân giải tối đa

    Điểm mạnh của cảm biến APS-C là hiệu ứng telephoto sẵn có, cũng như khi có sẵn một extender. Đặc điểm này giúp ích cho người dùng nào thường chụp ảnh động vật hoang dã và các chủ thể khác với tiêu cự dài hơn. Góc ngắm được "phóng to" tự động khoảng 1.6 lần tiêu cự ghi trên ống kính. Mặt khác, không như khi dùng chế độ crop 1.6 lần trên các máy ảnh EOS R full-frame, hoạt động quay phim dùng độ phân giải tối đa của cảm biến hình ảnh.

    Khi quay video với EOS R7, độ crop 1.6 lần của APS-C có thể kết hợp với chế độ crop 4K UHD để có hiệu ứng telephoto mạnh hơn nữa, vào khoảng 1.8 lần so với tiêu cự.

    Cơ động hơn, tiện lợi hơn

    Cảm biến hình ảnh APS-C bằng khoảng 40% kích thước của cảm biến full-frame 35mm, giúp máy ảnh và ống kính xung quanh đạt kích thước nhỏ hơn, nhẹ hơn, cơ động hơn, và dễ mang đi hơn. Đặc điểm này tăng sự tiện lợi của máy ảnh.

    Nhờ tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu và thiết kế cấu trúc máy, Canon đã giảm thêm nữa trọng lượng của máy ảnh so với các model DSLR tương đương. Sự cải thiện về mặt tiện lợi này sẽ được nhân lên khi kết hợp với một trong các ống kính RF-S mới, giúp giảm tổng trọng lượng đến 24%.

    EOS R7: khoảng 612g

    EOS 90D: khoảng 701g

    (nhẹ hơn khoảng 12%)

    EOS R7 + RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM: khoảng 922g

    EOS 90D + EF-S18-135mm f/3.5-5.6 IS USM: khoảng 1,216g

    (nhẹ hơn khoảng 24%)

    EOS R10: khoảng 429g

    EOS 850D: khoảng 515g

    (nhẹ hơn khoảng 17%)

    EOS R10 + RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM: khoảng 559g

    EOS 850D + EF-S18-55mm f/4-5.6 IS STM: khoảng 730g

    (nhẹ hơn khoảng 24%)

    Đế đa năng mới cải thiện chức năng máy ảnh

    Cũng như EOS R3, thay vì đế truyền thống, cả EOS R7 và EOS R10 được trang bị đế đa năng mới. Đặc điểm này hỗ trợ giao tiếp tốc độ cao và cổng âm thanh, mở rộng khả năng hỗ trợ phụ kiện nằm ngoài dòng Speedlite. Để bảo vệ máy khỏi bụi và hơi ẩm, đế đa năng nên được bảo vệ bằng nắp đế phụ kiện ER-SC2 (được bán rời).

    Độ tương thích với ống kính RF và EF/EF-S

    Ngoài ống kính RF-S được phát triển riêng cho máy ảnh EOS dùng cảm biến APS-C, EOS R7 và EOS R10 cũng có thể được dùng trực tiếp với ống kính RF được thiết kế cho máy ảnh full-frame. Ống kính EF và EF-S cũng có thể được dùng theo cách tương tự khi có ngàm EF-EOS R. Khi gắn một ống kính được thiết kế cho máy ảnh full-frame, hiệu ứng telephoto 1.6 lần sẽ tự động được áp dụng. Các máy ảnh này không tương thích với ống kính EF-M.

    Tính năng mới nhằm mở rộng phong cách thể hiện hình ảnh sáng tạo

    EOS R7 và EOS R10 có các tính năng và đặc điểm nâng cao mới, giúp cải thiện các quy trình công việc và mở rộng phong cách thể hiện hình ảnh sáng tạo. Các đặc điểm đó bao gồm chế độ Panorama Shot SCN mới và chế độ Panning SCN đã được cải thiện với độ ổn định hình ảnh tốt hơn nhằm tăng cơ hội có được các bức ảnh đẹp khi chụp bằng kĩ thuật lia máy. Ngoài ra, chế độ Depth Compositing mới có sẵn trong máy tự động trộn các ảnh đã được lấy nét bằng kĩ thuật bracketing thành một ảnh đã được lấy nét rõ từ trước ra sau. EOS R7 cũng có một chức năng tự cân bằng (auto level) tự động dò và xoay cảm biến hình ảnh để hiệu chỉnh hình ảnh bị nghiêng trong ảnh tĩnh và video, giúp người dùng tiết kiệm thời gian và công sức khi chỉnh cho máy ảnh được cân bằng.

    Cả hai máy ảnh đều cải thiện độ chính xác của hoạt động tự cân bằng trắng, nhờ thuật toán mới đã được phát triển bằng công nghệ học sâu (deep learning).

    Các ống kính RF-S đầu tiên của Canon: RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM and RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM

    Được ra mắt cùng với EOS R7 và EOS R10, RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM và RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM là ống kính được dành riêng cho đối tượng người dùng mới bắt đầu sử dụng hệ thống EOS R. Với kích thước và trọng lượng được giảm nhẹ nhờ độ rộng vùng hình ảnh của cảm biến APS-C nhỏ hơn, các model này có cùng chiều dài và trọng lượng với ngàm EF-M gọn nhẹ tương ứng - trong khi vẫn mang lại lợi ích của ngàm RF lớn.

    RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM là ống kính zoom tiêu chuẩn với tiêu cự tương đương 29-72mm ở full-frame, mang lại phạm vi telephoto ở góc rộng đến trung bình, phù hợp để chụp các khoảnh khắc thường ngày. Ống kính dài khoảng 44.3 mm và nặng khoảng 130g, tương tự EF-M15-45mm f/3.5-6.3 IS STM.

    Trong khi đó, RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM là ống kính siêu zoom có tiêu cự dài hơn, tương đương 29-240mm ở full-frame. Là một ống kính đa dụng thích hợp cho du lịch, tiêu cự dài hơn giúp nó phù hợp với việc chụp các cảnh ở xa, thể thao nghiệp dư và động vật hoang dã, ngoài các cảnh thường ngày. Ống kính nặng khoảng 310g và dài 84.5 mm, tương tự EF-M18-150mm f/3.5-6.3 IS STM.

    Ngoài máy ảnh EOS R dùng cảm biến APS-C, ống kính RF-S cũng có thể được lắp trực tiếp vào các máy ảnh thuộc hệ thống EOS R full-frame, với chế độ crop 1.6 lần được bật tự động.

    PHỤ LỤC

    Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm

    Model máy EOS R7 EOS R10
    Chip xử lý hình ảnh DIGIC X DIGIC X
    Số pixel hiệu dụng trên cảm biến hình ảnh Kích thước hiệu dụng của cảm biến: APS-C CMOSSố pixel hiệu dụng của máy ảnh: Tối đa khoảng 32.5 megapixel Kích thước hiệu dụng của cảm biến: APS-C CMOSSố pixel hiệu dụng của máy ảnh: Tối đa khoảng 24.2 megapixel
    Hệ thống đo sáng Đo sáng 384 vùng (24 × 16) dùng tín hiệu đầu ra của cảm biến hình ảnh Đo sáng 384 vùng (24 × 16) dùng tín hiệu đầu ra của cảm biến hình ảnh
    Phương pháp tự lấy nét Spot AF, 1-point AF, Expand AF area (above/below/left/right or around), Flexible Zone AF 1 / 2 / 3, Whole area AF Spot AF, 1-point AF, Expand AF area (above/below/left/right or around), Flexible Zone AF 1 / 2 / 3, Whole area AF
    Hệ thống ổn định hình ảnh (IS) Ổn định hình ảnh có sẵn trong máy dựa trên sự dịch chuyển cảm biến theo 5 trục (ảnh tĩnh/phim quay)Movie Digital IS Movie Digital IS
    ISO hiệu dụng

    Ảnh tĩnh: 100–32,000 (H:51,200)Phim quay: 100–12,800

    Phim quay Canon Log: ISO 800–12,800 (L:100-640, H:16,000 - 25,600)

    Phim quay HDR PQ: ISO 100–12,800

    Ảnh tĩnh: 100–32,000 (H:51,200)Phim quay: 100–12,800

    Phim quay HDR PQ: ISO 100–12,800

    Chụp liên tục Màn trập lớp cơ khí & Màn trập điện tử lớp thứ 1: 15 fpsMàn trập điện tử: 30 fps Màn trập lớp cơ khí & Màn trập điện tử lớp thứ 1: 15 fpsMàn trập điện tử: 23 fps
    Tốc độ chụp tối đa 1/16,000 giây 1/16,000 giây
    Khung ngắm

    OLED 0.39 inch , khoảng 2.36 triệu điểm

    Tốc độ refresh 59.94/119.88 fps

    OLED 0.39 inch , khoảng 2.36 triệu điểm

    Tốc độ refresh 59.94/119.88 fps

    Phim quay

    4K UHD Fine (3840 x 2160)

    29.97 fps / 23.98 fps (NTSC)

    25.00 fps (PAL)

    4K UHD (3840 x 2160)

    59.94 fps / 29.97 fps / 23.98 fps (NTSC)

    50.00 fps / 25.00 fps (PAL)

    4K UHD Crop (3840 x 2160)

    59.94 fps (NTSC)

    50.00 fps (PAL)

    Full HD (1920 x 1080)

    119.88 fps / 59.94 fps / 29.97 fps / 23.98 fps (NTSC)

    100.00 fps / 50.00 fps / 25.00 fps (PAL)

    4K UHD (3840 x 2160)

    29.97 fps / 23.98 fps (NTSC)

    25.00 fps (PAL)

    4K UHD Crop (3840 x 2160)

    59.94 fps (NTSC)

    50.00 fps (PAL)

    Full HD (1920 x 1080)

    119.88 fps / 59.94 fps / 29.97 fps / 23.98 fps (NTSC)

    100.00 fps / 50.00 fps / 25.00 fps (PAL)

    Thời gian quay phim tối đa

    6 giờ 00 phút 00 giây (Phim quay thông thường)

    1 giờ 30 phút 00 giây (Phim quay tỉ lệ khung hình cao)

    2 giờ 00 phút 00 giây (Phim quay thông thường)

    30 phút 00 giây (Phim quay tỉ lệ khung hình cao)

    Thiết bị lưu trữ

    • Khe thẻ nhớ kép (SD, SDHC*, SDXC*)

    *Tương thích với thẻ UHS-II

    • Khe thẻ nhớ đơn (SD, SDHC*, SDXC*)

    *Tương thích với thẻ UHS-II

    Cấp nguồn LP-E6NH / LP-E6N / LP-E6 LP-E17
    Sạc bằng cổng USB / Nguồn tùy chọn

    Hỗ trợ sạc bằng USB Power Adapter PD-E1 /

    Nguồn điện AC (AC Adapter AC-E6N và DC Coupler DR-E6)

    Hỗ trợ sạc bằng USB Power Adapter PD-E1 /

    Nguồn điện AC (AC Adapter AC-E6N và DC Coupler DR-E18)

    Kích thước Khoảng 132.0 x 90.4 x 91.7 mm Khoảng 122.5 x 87.8 x 83.4 mm
    Trọng lượng Khoảng 612 g (gồm pin và thẻ nhớ) Khoảng 429 g (gồm pin và thẻ nhớ)
    Mạng Wi-Fi / công nghệ Bluetooth Low Energy

    Wi-Fi / công nghệ Bluetooth Low Energy

    Model ống kính RF-S18-150mm f/3.5-6.3 IS STM RF-S18-45mm f/4.5-6.3 IS STM
    Tiêu cự 18-150mm 18-45mm
    Khẩu độ tối đa f/3.5–6.3 f/4.5-6.3
    Khoảng cách lấy nét tối thiểu

    0.17 / 0.56 (AF, f=18-35mm)

    0.12 / 0.39 (MF, f=18-24mm)

    [Chế độ AF]0.2 m (ở 18 mm), 0.35 m (ở 45 mm)

    [Chế độ MF]0.15 m (ở 18 mm), 0.25 m (ở 45 mm)

    Độ phóng đại tối đa 0.44x (AF, f=50mm; MF, f=18mm,50mm)

    [Chế độ AF]0.14 lần (ở 18mm), 0.16 lần (ở 45mm)

    [Chế độ MF]0.25 lần (ở 18mm), 0.26 lần (ở 45mm)

    Cấu trúc ống kính 17 tầng kính trong 13 nhóm 7 tầng kính trong 7 nhóm
    Đường kính của kính lọc Ø55mm Ø49mm
    Lá khẩu 7 7
    IS (Hiệu ứng hiệu chỉnh theo chuẩn CIPA) Có (lên đến 4.5 stop) Có (lên đến 4 stop)
    IS kiểm soát phối hợp Có (lên đến 7 stop) Có (lên đến 6.5 stop)
    Đường kính và chiều dài tối đa khoảng 69.0 mm x 84.5 mm khoảng 69.0 mm x 44.3 mm
    Trọng lượng Khoảng 310g Khoảng 130g

    [1] Trong số các máy ảnh dòng EOS R kể từ 23 tháng 5, 2022.

    [2]Tùy vào bản chất của chủ thể hoặc điều kiện chụp ảnh, hiện tượng ảnh bị méo do hoạt động của màn trập có thể xảy ra.

    [3] Khi có gắn ống kính RF24-105mm f/4 L IS USM (f = 105mm, hướng dọc/ngang, theo chuẩn CIPA) 

    [3] When the RF24-105mm f/4 L IS USM is attached (f = 105mm, Yaw/Pitch direction, CIPA standard compliant). 

    Thông tin về Công ty TNHH Canon Marketing Việt Nam

    Các sản phẩm của Canon có mặt tại Việt Nam từ đầu những năm 1980 thông qua các nhà phân phối được uỷ quyền. Trong hơn 18 năm qua, Canon đã đánh dấu sự hiện diện tích cực của mình với việc thành lập 04 nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Thăng Long - Hà Nội, Quế Võ và Tiên Sơn - Bắc Ninh, Phố Nối – Hưng Yên và Công ty TNHH Canon Marketing Việt Nam. Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm cho hơn 25.000 người, Canon cũng đóng góp liên tục vì mục tiêu phát triển của Việt Nam thông qua các hoạt động xã hội đầy ý nghĩa. Công ty TNHH Canon Marketing Việt Nam hoạt động dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Tập đoàn Canon Marketing Châu Á và Công ty Canon Singapore, trụ sở chính của Canon tại cả khu vực Nam và Đông Nam Á. Ngoài nhà phân phối chính thức Lê Bảo Minh, Canon còn có hơn 300 đại lý bán hàng tại Việt Nam.